PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TAY - CHÂN - MIỆNG
2023-08-08PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH TAY - CHÂN - MIỆNG
Bệnh tay - chân -miệng thuộc nhóm B trong Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
1. Đặc điểm của bệnh:
* Định nghĩa ca bệnh:
- Ca bệnh lâm sàng: Trẻ em dưới 15 tuổi với các biểu hiện:
+ Sốt (trên 37,5 độ C).
+ Loét miệng (vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi lưỡi) và/hoặc Phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, vùng mông, đầu gối.
- Ca bệnh xác định: Các trường hợp có triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm dương tính với vi rút (Coxsackievirus A từ 2 đến 8, 10, 12, 14, 16; Coxsackievirus B 1, 2, 3, 5; Enterovirus 71).
* Xét nghiệm :
- Phân, dịch ngoáy họng, dịch nốt phồng, dịch nốt loét, dịch não tủy là các bệnh phẩm để phân lập vi rút và thực hiện các xét nghiệm sinh học phân tử.
- Máu để làm phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu.
* Phương pháp xét nghiệm:
- Phân lập vi rút: Cấy bệnh phẩm vào tế bào thận khỉ hoặc tế bào phôi người. Vi rút phá hủy tế bào.
- Xét nghiệm RT- PCR phát hiện ARN của vi rút.
- Phản ứng huyết thanh xác định hiệu giá kháng thể đặc hiệu bằng phản ứng trung hoà, miễn dịch huỳnh quang.
2. Tác nhân gây bệnh:
* Tên tác nhân: Coxsackievirus A (thường gặp A16), Coxsackievirus B, Echovirus, Enterovirus (thường gặp E71, E68). Các vi rút này thuộc họ Picornaviridae.
* Hình thái của vi rút:
- Hình cầu, đường kính 27-30 nm.
- Lớp capsid gồm 60 tiểu đơn vị, không có lớp bao ngoài.
- Bên trong chứa RNA, là thành phần di truyền, nhân lên và gây nhiễm của vi rút. Vi rút nhân lên ở bào tương của tế bào bị nhiễm.
* Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài:
- Vi rút bị đào thải ra ngoại cảnh từ phân, dịch hắt hơi, sổ mũi.
- Vi rút bị bất hoạt bởi nhiệt 560C trong vòng 30 phút, tia cực tím, tia gamma.
- Vi rút chịu được pH với phổ rộng từ 3-9.
- Bị bất hoạt bởi: 2% Sodium hyproclorite (nước Javel), Chlorine tự do. Không hoặc ít bị bất hoạt bởi các chất hòa tan lipid như: Cồn, Chloroform, Phenol, Ether.
- Ở nhiệt độ lạnh - 40 độ C, vi rút sống được vài ba tuần.
3. Đặc điểm dịch tễ học:
* Phân bố theo thời gian: Bệnh có quanh năm, tăng mạnh ở 2 đợt: tháng 3 - 5 và tháng 9 - 12.
* Phân bố theo tuổi: Bệnh có ở trẻ em dưới 10 tuổi, nhiều hơn ở dưới 5 tuổi, tập trung ở dưới 3 tuổi, đỉnh cao là 1-2 tuổi.
4. Phương thức lây truyền:
Bằng đường “phân-miệng” và tiếp xúc trực tiếp, nhưng chủ yếu lây lan qua tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch tiết từ các nốt phỏng hoặc tiếp xúc với chất tiết và bài tiết của bệnh nhân trên dụng cụ sinh hoạt, đồ chơi, bàn ghế, nền nhà. Đặc biệt khi bệnh nhân mắc bệnh đường hô hấp, việc hắt hơi, ho, nói chuyện sẽ tạo điều kiện cho vi rút lây lan trực tiếp từ người sang người.
5. Biện pháp phòng chống dịch:
*Tại gia đình bệnh nhân:
+ Bệnh nhân phải được cách ly, đeo khẩu trang khi tiếp xúc với người khác.
+ Phân và các chất thải của bệnh nhân phải được khử khuẩn bằng chloramin B; quần áo, chăn màn dụng cụ của bệnh nhân phải được khử khuẩn bằng đun sôi, ngâm dung dịch chloramin B 2%.
+ Người chăm sóc bệnh nhân: thực hành vệ sinh cá nhân, đặc biệt rửa tay ngay khi thay tã cho trẻ. Hạn chế hôn, sử dụng chung các dụng cụ với trẻ bệnh.
+ Khi trẻ còn triệu chứng bệnh tay - chân - miệng, không cho phép tham gia các hoạt động, gặp gỡ đông trẻ em khác như đến lớp, đi bơi …
+ Theo dõi các biểu hiện sốt, loét miệng, phỏng nước đối với các thành viên trong gia đình, đặc biệt là trẻ em để thông báo cho cơ quan y tế.
+ Chưa có vắc xin phòng bệnh.
6. Nguyên tắc điều trị:
- Hiện nay chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chỉ điều trị hỗ trợ;
- Theo dõi sát, phát hiện sớm và điều trị biến chứng;
- Bảo đảm dinh dưỡng đầy đủ, nâng cao thể trạng.
Độ 1: Điều trị ngoại trú và theo dõi tại y tế cơ sở:
+ Trẻ còn bú cần tiếp tục cho ăn sữa mẹ;
+ Hạ sốt khi sốt cao bằng Paracetamol;
+ Dặn dò dấu hiệu nặng cần tái khám ngay: ( Sốt cao, thở nhanh, khó thở, rung giật cơ, bứt rứt, co giật, hôn mê., yếu liệt chi);
+ Chỉ định nhập viện (Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp, sốt cao, nôn nhiều, nhà xa).
Độ 2: Điều trị nội trú tại bệnh viện huyện hoặc tỉnh:
+ Điều trị như độ 1;
+ Thở oxy khi có thở nhanh;
+ Chống co giật;
+ Immunoglobulin (nếu có);
+ Theo dõi mạch 4h- 6h, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở, tri giác, ran phổi.
Độ 3: Điều trị nội trú tại bệnh viện tỉnh hoặc bệnh viện huyện nếu đủ điều kiện:
+ Xử trí tương tự độ 2;
+ Chống phù não;
+ Chống hạ đường huyết, điều chỉnh rối loạn nước, điện giải;
+ Dobutamin được chỉ định khi suy tim mạch;
Độ 4: Điều trị nội trú tại bệnh viện Trung ương, hoặc bệnh viện tỉnh, huyện nếu đủ điều kiện:
+ Xử trí tương tự độ 3;
+ Điều trị biến chứng (Phù não, sốc, suy hô hấp, phù phổi cấp);
+ Kháng sinh: chỉ dùng khi có bội nhiễm.
|
KHOA TRUYỀN NHIỄM |