CHUYỂN ĐỔI KHÁNG SINH TỪ ĐƯỜNG TIÊM SANG ĐƯỜNG UỐNG TẠI BỆNH VIỆN
2022-01-12A. Tiêu chí khuyến khích chuyển đổi kháng sinh từ đường sang đường uống theo đánh giá lâm sàng
Người bệnh lớn nội trú trả lời ứng dụng các tiêu chí sau:
1. Dấu hiệu sinh tồn tại ổn định và tiến triển tốt
Huyết áp tâm thu out Mức ổn định (> 90mmHg) and đang unused vận mạch or data pháp bù dịch
2. Các triệu chứng of nhiễm trùng cải thiện tốt or no longer
Không sốt, nhiệt độ <38,3oC and do not to be used thuốc hạ nhiệt trong ít nhất 24 giờ
Không có hiện tượng hạ nhiệt, nhiệt độ> 36oC trong ít nhất 24 giờ
3. Đường tiêu hóa không bị thương và ổn định về mặt chức năng
Không có ảnh hưởng trạng thái hấp thu thuốc qua đường uống:
hội chứng hấp thu, chứng chỉ ruột ngắn, niêm mạc ruột kết, ruột gan, dạ dày dịch liên tục qua ống thông
4. Đường miệng không bị thương (người sử dụng được thuốc uống)
Không bệnh
nhân hợp tác. tác dụng
5. There is no the anti-set of kháng chỉ sinh ra đường uống liên quan đến loại nhiễm khuẩn
Không nồng độ kháng sinh tại sự trùng lặp định vị bằng đường uống
Không có trùng lặp trạng thái sau:
- Nhiễm khuẩn huyết nặng, nhiễm khuẩn huyết do S.aureus
- Viêm mô tế bào hoặc viêm cơ hoại tử
- Nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương (
Viêm não, viêm màng não) - Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- Viêm trung thất
- cấp sổ xơ nang
- Noãn quản lý
- Nhiễm trùng mô sâu, ví dụ áp xe, viêm mủ màng phổi
- Viêm tủy xương
- Nhiễm trùng hoại tử mô mềm
- Viêm khớp nhiễm khuẩn
- Nhiễm khuẩn liên quan đến các thiết bị cấy ghép
6. Kháng sinh đường uống có sinh khả dụng tốt, có phổ tác dụng trùng hoặc tương tự thuốc tĩnh mạch và sẵn có tại bệnh viện.
B. Sơ đồ diễn tiến chuyển đổi kháng sinh đường tiêm sang kháng sinh đường uống theo đánh giá lâm sàng
B.1. Người bệnh người lớn:
B.2. Người bệnh nhi
C. Danh mục kháng sinh chuyển từ đường tiêm/truyền sang đường uống (IV/PO)
Bốn nhóm kháng sinh áp dụng chuyển từ đường tiêm/truyền sang đường uống
Nhóm |
Định nghĩa |
Kháng sinh |
Nhóm 1 |
Kháng sinh có sinh khả dụng đường uống cao (>90%), hấp thu tốt và dung nạp tốt ở liều tương tự liều đường tiêm |
Levofloxacin |
Nhóm 2 |
Kháng sinh có sinh khả dụng đường uống thấp hơn (70-80%) nhưng có thể bù trừ bằng tăng liều của kháng sinh uống |
Ciprofloxacin |
Nhóm 3 |
Kháng sinh có sinh khả dụng đường uống cao (>90%) nhưng có liều tối đa đường uống thấp hơn so với liều đường tiêm (do dung nạp tiêu hóa kém) |
Clindamycin |
Nhóm 4 |
Kháng sinh có sinh khả dụng đường uống thấp hơn và liều tối đa thấp hơn đường tiêm |
Cefuroxim |
Ghi chú: |
Nhóm 1-2 có thể sử dụng ban đầu qua đường uống cho các nhiễm khuẩn không đe dọa tính mạng, bệnh nhân có huyết động ổn định và không có vấn đề về hấp thu, có thể sử dụng trong chuyển tiếp IV/PO nếu đáp ứng điều kiện lâm sàng. |
Áp dụng 3 hình thức chuyển đổi kháng sinh từ đường tiêm/truyền sang đường uống trong điều trị như sau:
1. Điều trị tiếp nối (sequential therapy): chuyển từ kháng sinh đường tiêm sang kháng sinh đường uống cùng hoạt chất.
2. Điều trị chuyển đổi kháng sinh tiêm uống (Switch therapy): chuyển đổi từ kháng sinh đường tiêm sang kháng sinh đường uống cùng nhóm, nhưng kháng sinh đường uống có thể là hoạt chất khác, có cùng hoạt lực và phổ tác dụng.
3. Điều trị xuống thang (Scale down therapy): Chuyển đổi từ kháng sinh đường tiêm sang kháng sinh đường uống khác có thể cùng loại, cùng nhóm hoặc khác nhóm với kháng sinh đường tiêm. Tuy nhiên, tần suất, liều dùng và phổ tác dụng có thể không hoàn toàn tương tự như kháng sinh đường tiêm.
Một số kháng sinh gợi ý chuyển đổi ở người lớn
Kháng sinh tĩnh mạch |
Kháng sinh đường uống |
Levofloxacin 500 mỗi 12 giờ hoặc 750mg mỗi 24 giờ |
Levofloxacin 500 mỗi 12 giờ hoặc 750mg mỗi 24 giờ |
Moxifloxacin 400mg mỗi 24 giờ |
Moxifloxacin 400mg mỗi 24 giờ |
Linezolid 600mg mỗi 12 giờ |
Linezolid 600mg mỗi 12 giờ |
Fluconazol200-400mg mỗi 24 giờ |
Fluconazol200-400mg mỗi 24 giờ |
Metronidazol 500mg mỗi 12 giờ |
Metronidazol 500mg mỗi 12 giờ |
Doxycylin 100-200mg mỗi 12 giờ |
Doxycyclin 100-200mg mỗi 12 giờ |
Minocyclin 200mg mỗi 12 giờ |
Minocyclin 200mg mỗi 12 giờ |
Clarithromycin 500mg mỗi 12 giờ |
Clarithromycin 500mg mỗi 12 giờ |
Azithromycin 500mg mỗi 24 giờ |
Azithromycin 500mg mỗi 24 giờ |
Ciprofloxacin 400mg mỗi 12 giờ |
Ciprofloxacin 500mg mỗi 12 giờ |
Voriconazol 200mg mỗi 12 giờ |
Voriconazol 200mg mỗi 12 giờ |
Ampicillin/sulbactam (liều theo ampicillin) 1-2g mỗi 6 giờ |
Amoxicillin/acid clavulanic (liều theo amoxicillin) 500-1000mg mỗi 8 giờ |
Cefazolin 1-2g mỗi 8 giờ |
Cephalexin 500mng mỗi 6 giờ |
Cefotaxim 1g mỗi 12 giờ |
Ciprofloxacin 500-750mg mỗi 12 giờ |
Ceftriaxon 1-2g mỗi 24 giờ |
Ciprofloxacin 500-750mg mỗi 12 giờ |
Cefuroxim 750mg-1,5g mỗi 8 giờ |
Cefuroxim axetil 500mg-1g mỗi 12 giờ |
Cloxacillin 1g mỗi 6 giờ |
Cloxacillin 500mg mỗi 6 giờ |
Clindamycin 600mg mỗi 8 giờ |
Clindamycin 300-450mg mỗi 6 giờ |
Vancomycin (khuyến cáo) |
Linezolid 600mg mỗi 12 giờ |
Ceftazidim hoặc cefepim |
Ciprofloxacin (750mg mỗi 12 giờ) |
Gentamicin 5mg / kg mỗi 24 giờ |
Ciprofloxacin 500mg mỗi 12 giờ |
Tobramycin 5mg / kg mỗi 24 giờ |
Ciprofloxacin 500mg mỗi 12 giờ |